– Mão và cầu răng giải phẫu toàn diện (tối đa 3 đơn vị).
– Khung sườn cầu mão giảm theo giải phẫu ( tối đa 3 đơn vị) ở vùng răng trước và răng sau.
– Mão lồng và dạng nón.
– Veneer
– In lay
– Onlay
– Có thể làm phục hình cầu răng đến 3 đơn vị ở cả vùng răng cối lớn, mở rộng các chỉ định một cách đáng kể so với sứ lithium disilicate
– Độ trong cao với quy trình đáng tin cậy, sử dụng hiệu quả nhờ vào đặc tính nhuộm màu trước – không cần stain màu.
– Tăng niềm tin đối với kỹ thuật viên, nha sĩ và bệnh nhân nhờ vào độ bền gấp đôi so với vật liệu trước đây được dùng cho phục hình giải phẫu toàn diện (ví dụ: lithium disilicate) – hoàn toàn không có các vấn đề tuổi thọ phục hình.
– Độ siêu trong với tính ổn định theo thời gian nhờ vào vật liệu nung kết dễ dàng ở 14500C
– Sửa soạn phục hình với mài mô răng tối thiếu và làm việc với khoảng nhỏ nhất nhờ vào độ dày bờ vai tối thiểu 0.5 -0.7 mm với phần nối zirconia liên kết tiêu chuẩn.
– Độ bền uốn (3-point): 700 ± 150 MPa
– Mô-đun đàn hồi: > 200 GPa
– Độ cứng Vicker: 1300 +/- 200 HV10
– Hệ số nở nhiệt CTE 25 – 500 °C: 10.1 +/- 0.5 10–6/K
– Độ hòa tan hóa học: < 100 μg/cm2
– ZrO2 + HfO2 + Y2O3: ≥ 99.0
– Y2O3: 9.15 – 9.55
– HfO2: ≤ 5
– Al2O3: ≤ 0.5
-Các oxide khác: ≤ 1